Đông trùng hạ thảo là gì? Các công bố khoa học về Đông trùng hạ thảo

Đông trùng hạ thảo, còn được gọi là nấm đông cô, là một loại nấm phổ biến và có giá trị trong y học truyền thống Trung Quốc. Nấm này được tạo ra từ sự phát triể...

Đông trùng hạ thảo, còn được gọi là nấm đông cô, là một loại nấm phổ biến và có giá trị trong y học truyền thống Trung Quốc. Nấm này được tạo ra từ sự phát triển của nấm mục của một số loài côn trùng, chủ yếu là sâu đục thân của loài sâu cánh cứng Hornziella spider. Loài nấm này được tìm thấy trong tự nhiên ở khu vực Trung Quốc và Hoàng Hạc. Đông trùng hạ thảo được coi là một loại thực phẩm chức năng và có nhiều ứng dụng trong y học truyền thống Trung Quốc.
Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis) là một loại nấm đặc biệt và quý hiếm. Nấm có hình dạng như con sâu và được hình thành từ sự kết hợp giữa nấm công với sâu mục. Trong quá trình phát triển, nấm đông trùng hạ thảo thâm nhập vào cơ thể sâu và tiêu diệt nó từ bên trong, rồi sau đó bắt đầu phát triển từ trong ra ngoài, làm thay đổi hình dạng sâu thành dạng nấm.

Đông trùng hạ thảo là một loại nấm đặc biệt vì nó không chỉ có giá trị dinh dưỡng mà còn chứa nhiều hợp chất sinh học quý giá. Nấm này chứa nhiều chất chống oxi hóa, sinh tố, khoáng chất và amino acid, gồm các axit amin thiết yếu như arginine, histidine và lysine. Nó cũng chứa các dạng axit nucleic, polysaccharide, vitamin và enzyme có lợi cho sức khỏe.

Đông trùng hạ thảo được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau trong y học truyền thống Trung Quốc. Nó được cho là có khả năng tăng cường sức khỏe, củng cố hệ miễn dịch, cải thiện tuổi thọ, tăng cường năng lượng và sự chịu đựng của cơ thể. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh như suy nhược cơ thể, lão hóa, viêm dạ dày, suy gan, thiếu máu, tiểu đường và bệnh tim mạch.

Tuy nhiên, do tính đặc biệt và giá trị cao, đông trùng hạ thảo có giá thành rất đắt đỏ và hiếm khi dùng trực tiếp như một loại thực phẩm. Thay vào đó, nó thường được bào chế thành dạng bột, chiết xuất hoặc sử dụng trong các sản phẩm chức năng và bổ sung dinh dưỡng.
Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis) là một loại nấm có giá trị cao trong y học truyền thống Trung Quốc và đã được sử dụng hàng ngàn năm. Nó thuộc họ nấm huyết thanh và phát triển trong môi trường núi cao, thường được tìm thấy ở các quốc gia như Trung Quốc, Nepal, Bhutan và Ấn Độ.

Quá trình hình thành của đông trùng hạ thảo khá độc đáo. Ban đầu, nấm công (Cordyceps militaris) gắn kết vào sâu con gọi là sâu mục rết. Sau đó, nấm công tiếp tục phát triển bên trong cơ thể sâu mục và sử dụng nó như một nguồn dinh dưỡng. Khi nấm đã sử dụng hết cơ thể sâu mục, nó bắt đầu phát triển từ eo sâu ra ngoài mặt đất, tạo ra đuôi nấm dài và thân nấm. Quá trình này kéo dài từ một đến ba năm.

Đông trùng hạ thảo được coi là một loại "thần dược" bởi khả năng của nó trong cải thiện sức khỏe và tăng cường sự chống chịu cho cơ thể. Nó có chứa hợp chất sinh học quý giá như polysaccharide, protein, các axit amin thiết yếu và axit nucleic. Nấm này cũng chứa các chất chống vi khuẩn, chống vi rút, chống viêm và chống ôxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện chức năng gan và thận, tăng cường sức mạnh cơ bắp và tăng cường sự kiểm soát của căn nguyên, giúp duy trì cân bằng nội tiết tố.

Các công dụng chính của đông trùng hạ thảo bao gồm:

- Tăng cường sức khỏe : Đông trùng hạ thảo được sử dụng như một bổ sung dinh dưỡng để tăng cường sức khỏe tổng quát, tăng cường năng lượng và sự chịu đựng của cơ thể.

- Tăng cường chức năng miễn dịch : Nấm này được cho là có khả năng kích thích và tăng cường hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.

- Cải thiện chức năng gan và thận : Đông trùng hạ thảo có thể giúp duy trì và cải thiện chức năng gan và thận, tăng cường khả năng loại bỏ độc tố và chất cặn trong cơ thể.

- Chống ôxy hóa: Các chất chống ôxy hóa trong đông trùng hạ thảo có khả năng bảo vệ tế bào khỏi tác động của gốc tự do, giúp ngăn ngừa quá trình lão hóa và các bệnh mạn tính.

Ngoài ra, đông trùng hạ thảo còn được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như suy nhược cơ thể, suy giảm khả năng tình dục, suy nhược thần kinh, suy nhược tim mạch và các vấn đề về tiêu hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng đông trùng hạ thảo hoặc bất kỳ sản phẩm nào chứa nó, nên tìm hiểu và tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đông trùng hạ thảo":

19. Androgenic properties of “Dong Trung Ha Thao Sapa” hard capsules on experimental animals
“Dong trung ha thao Sapa” (DTHT) hard capsules prepared from Cordyceps militaris powder are intended to treat male hypogonadism. The aim of the current study was to evaluate the androgenic properties of this product on experimental animals. Weanling male rats and castrated peripubertal male rats were used for the study. Weanling male rats were divided into 5 groups: group I (saline-treated); group II (testosterone undecanoate-treated); group III (low dose DTHT capsules); and group IV (high dose DTHT capsules). Castrated peripubertal male rats were also divided into 5 groups: group I without castration (saline-treated); groups II to V were surgically castrated, group II (saline-treated); group III (testosterone undecanoate-treated), group IV (low dose DTHT capsules) and group V (high dose DTHT capsules). The potential effect was evaluated on five androgen-dependent tissue weight (seminal vesicles, ventral prostate, Cowper’s gland, glans penis, levator ani-bulbocavernosus - LABC muscle and the serum testosterone level in castrated rats. Five tissue weights and testes, epididymis weights were examined in weanling rats. A positive androgen agonist result should be a statistically significant increase (p ≤ 0.05) in any two or more of the five targets’ androgen-dependent tissue. The results suggest that capsules show androgenic properties in castrated male rats by increasing weight of 3 tissues (seminal vesicles, ventral prostate, LABC muscle). DTHT hard capsules appear to be an effective therapeutic drug for treating hypogonadism.
#Cordyceps militaris #hard capsules #hypogonadism #weanling rats #castration #testosterone undecanoate
Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch của đông trùng hạ thảo banikha trên động vật thực nghiệm
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của Đông trùng hạ thảo Bankikha trên động vật bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid. Chuột nhắt được chia ngẫu nhiên vào 5 lô, mỗi lô 10 con: lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (levamisol) và Đông trùng hạ thảo Banikha liều 0,77 g/kg/ngày và  2,31 g/kg/ngày. Chuột nhắt được tiêm màng bụng cyclophosphamid liều 200 mg/kg để gây suy giảm miễn dịch. Các chỉ số đánh giá gồm có trọng lượng lách và tuyến ức tương đối, số lượng bạch cầu chung ở máu ngoại vi, phản ứng bì với kháng nguyên OA, nồng độ IL-2, TNF-α, IgM ở máu ngoại vi và giải phẫu bệnh vi thể lách và tuyến ức. Kết quả cho thấy Đông trùng hạ thảo Banikha liều 0,77 g/kg/ngày có tác dụng kích thích miễn dịch rõ rệt; trong khi đó, Đông trùng hạ thảo Banikha liều 2,31 g/kg/ngày chỉ có xu hướng kích thích miễn dịch trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid.
#Đông trùng hạ thảo Banikha #tác dụng kích thích miễn dịch #sự ức chế miễn dịch #cyclophosphamid
TÁC DỤNG ĐIỀU HÒA HORMON SINH DỤC CỦA HAI CHẾ PHẨM TỪ ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO DO CÔNG TY TNHH LAVITE SẢN XUẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) là dược liệu quý có nhiều ứng dụng trong phòng, trị bệnh và nâng cao sức khỏe con người. Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên mô hình chuột nhắt trắng giảm năng sinh dục, xác định hàm lượng testosteron và 17β-estradiol bằng kỹ thuật ELISA theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng Abcam. Kết quả: Trên chuột bị gây giảm năng sinh dục, Nước Đông trùng hạ thảo Hector Sâm (11,76-23,52mL/kg trọng lượng) và viên nang Đông trùng hạ thảo Hector 100% (58,8-117,6 mg bột/kg trọng lượng) có tác dụng làm tăng nồng độ testosteron (2,37-2,87ng/mL) và 17β-estradiol (24,28-32,32 pg/mL gần bằng với chứng sinh lý tương ứng (3,87ng/mL và 41,25 pg/mL) mà không ảnh hưởng đến chuột bình thường. Kết luận: Cả 2 chế phẩm đều có thể sử dụng với tác dụng cải thiện chức năng sinh dục ở nam và nữ.
#17β-estradiol #Cordyceps militaris #Đông trùng hạ thảo #testosteron
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA HAI CHẾ PHẨM TỪ ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO DO CÔNG TY TNHH LAVITE SẢN XUẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) được ứng dụng nhiều trong điều trị bệnh và nâng cao sức khỏe con người như: Kháng ung thư, điều hòa miễn dịch, kháng oxy hóa. Phương pháp: Với mục tiêu đánh giá độc tính bất thường và tác dụng bảo vệ gan của các sản phẩm có chứa Đông trùng hạ thảo do công ty TNHH Lavite sản xuất, nghiên cứu được tiến hành thông qua việc thử nghiệm độc tính bất thường đường uống trên chuột và tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây tổn thương gan chuột bởi ethanol dài ngày. Kết quả: Cả hai mẫu thử nghiệm: Nước Đông trùng hạ thảo Hector Sâm (liều 11,76-23,52 mL/kg trọng lượng chuột/ngày tương đương liều dùng 50-100 mL/ngày) và Viên nang Đông trùng hạ thảo Hector 100% (liều 58,8-117,6 mg bột/kg trọng lượng chuột tương đương liều dùng 1-2 viên/ngày) đều không có độc tính bất thường trên chuột thử nghiệm và có tác dụng bảo vệ gan thông qua khả năng làm giảm hoạt độ men gan AST-ALT trong huyết tương, làm giảm hàm lượng MDA, ức chế quá trình peroxy hóa lipid tế bào gan. Kết luận: Cả 2 mẫu thử đều có thể sử dụng như một loại chế phẩm an toàn với hướng tác dụng bảo vệ gan.
#Bảo vệ gan #Cordyceps militaris #Đông trùng hạ thảo #độc tính bất thường
Đánh giá độ dày nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng dày nội trung mạc động mạch cảnh với một số yếu tố nguy cơ vữa xơ động mạch ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện có chủ đích trên 69 bệnh nhân đái tháo đường type 2 kèm theo tăng huyết áp khám và điều trị từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2019 tại Bệnh viện Quân y 91. Kết quả và kết luận: Có mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ vữa xơ động mạch (tuổi, giới, BMI, thói quen hút thuốc, rối loạn lipid máu) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp với tình trạng dày nội trung mạc động mạch cảnh: Độ dày nội trung mạc trung bình cao hơn có ý nghĩa thống kê với p<0,05 ở nhóm bệnh nhân là nam giới (1,03mm so với 0,93mm), nhóm bệnh nhân ≥ 65 tuổi (1,1mm so với 0,9mm), nhóm bệnh nhân hút thuốc (1,06mm so với 0,94mm), nhóm bệnh nhân thừa cân, béo phì BMI ≥ 23 (1,04mm so với 0,93mm), nhóm bệnh nhân rối loạn lipid máu (1,03mm so với 0,91mm). Tỷ lệ bệnh nhân có dày nội trung mạc ở nhóm bệnh nhân nam giới, nhóm bệnh nhân thừa cân, béo phì BMI ≥ 23, nhóm bệnh nhân hút thuốc cao hơn nhóm bệnh nhân nữ, nhóm bệnh nhân thể trạng bình thường BMI < 23 và nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá với p<0,05 (lần lượt: 95,2% so với 77,8%, 96,8% so với 81,6%; 100% so với 88,4%).
#Nội trung mạc động mạch cảnh #siêu âm Doppler động mạch cảnh
Tập trung vi hạt chảy trong kênh sử dụng lọc thủy động Dịch bởi AI
Microfluidics and Nanofluidics - Tập 6 - Trang 571-576 - 2008
Chúng tôi trình bày các hệ thống vi luồng để liên tục tập trung vị trí của các hạt đang chảy vào trung tâm của một kênh vi mô, điều này là thiết yếu cho nhiều ứng dụng trong việc thao tác hạt hoặc tế bào như phân tích dòng chảy và thử nghiệm sinh học dựa trên hạt. Một sơ đồ được gọi là 'lọc thủy động' được áp dụng để liên tục tách biệt các dòng chất lỏng từ dòng chính, trong khi các hạt vẫn được giữ lại ở dòng chính. Bằng cách tiêm lại các dòng đã tách vào kênh chính, các dòng này hoạt động như các dòng bảo vệ, tập trung vị trí của các hạt vào trung tâm của kênh vi mô mà không cần sự trợ giúp của các dòng bảo vệ hay thiết bị phức tạp tạo ra các lực vật lý. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất hai sơ đồ và so sánh hiệu suất tập trung giữa hai sơ đồ bằng cách sử dụng các hạt có đường kính 5.0 μm. Ngoài ra, chúng tôi cũng xác nhận rằng tốc độ dòng chảy không ảnh hưởng đến hiệu suất tập trung, chứng minh tính linh hoạt và khả năng ứng dụng của các hệ thống được trình bày.
#hệ thống vi luồng #lọc thủy động #tập trung hạt vi mô #thao tác tế bào #dòng chảy
Tầm Quan Trọng của Kinh Nghiệm Thay Đổi Cân Nặng Đối với Việc Thực Hiện Chăm Sóc Bản Thân Đái Tháo Đường: Một Cách Tiếp Cận Tập Trung vào Bệnh Nhân Để Đánh Giá Kết Quả Lâm Sàng Trong Đái Tháo Đường Loại 2 Dịch bởi AI
Diabetes Therapy - Tập 6 - Trang 611-625 - 2015
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát ảnh hưởng của trải nghiệm thay đổi cân nặng theo thời gian đối với động lực thực hiện các hành vi chăm sóc bản thân liên quan đến bệnh đái tháo đường, sử dụng dữ liệu từ một nghiên cứu so sánh canagliflozin (một tác nhân ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2) với glimepiride trong liệu pháp kết hợp với metformin và chế độ ăn/uống luyện tập nền tảng. Cân nặng và động lực thực hiện các hành vi lành mạnh được thu thập tại thời điểm bắt đầu và qua các thời điểm sau. Bảng hỏi động lực cho phép phân loại thành hai nhóm: những người thực hiện hoặc không thực hiện các hành vi sức khỏe. Bốn mẫu hình thay đổi cân nặng khác nhau đã được xác định: giảm cân, tăng cân, và hai mẫu cho cân nặng dao động. Mối quan hệ giữa các mẫu này và động lực giảm cân, theo chế độ ăn kiêng và tập thể dục đã được xem xét bằng các mô hình hồi quy logistic. Trong số 1182 đối tượng, hơn một nửa đã thực hiện các hành vi để giảm cân, chế độ ăn kiêng, và tập thể dục tại thời điểm bắt đầu. Trong số những người không thực hiện, 52% (246/474) đã bắt đầu hành động để giảm cân sau thời điểm bắt đầu, 54% (241/448) bắt đầu theo chế độ ăn kiêng và 42% (232/556) bắt đầu tập thể dục. Các mẫu thay đổi cân nặng có liên quan đáng kể đến việc thực hiện các hành vi lành mạnh tại thời điểm theo dõi (tuần 36). So với mẫu tăng cân, những người trải nghiệm mẫu giảm cân liên tục từ thời điểm bắt đầu đến tuần 36 có khả năng thực hiện các hành vi lành mạnh cao gấp 2.2 lần (khoảng tin cậy 95% 1.49, 3.37). Hành vi và sự tự tin ở thời điểm bắt đầu cũng dự đoán việc thực hiện các hành vi lành mạnh. Công việc hiện tại nhấn mạnh tầm quan trọng của các mẫu thay đổi cân nặng trong việc thực hiện chăm sóc bản thân đối với bệnh đái tháo đường. Theo dõi các mẫu cân nặng theo thời gian, đánh giá sự tự tin trong việc thực hiện các hành vi lành mạnh, và nhận thức về mối quan hệ giữa thay đổi cân nặng và các hành vi chăm sóc bản thân cho bệnh đái tháo đường là những cách khả thi và cụ thể để thực hiện chăm sóc tập trung vào bệnh nhân.
#thay đổi cân nặng #chăm sóc bản thân #đái tháo đường loại 2 #động lực #liệu pháp kết hợp #hành vi lành mạnh
Evaluation of the hypouricemic effect of petroleum ether extract from Ophiocordyceps sinensis biomass
Ophiocordyceps sinensis is a long-traditional medicinal mushroom with many bioactivities. Our previous studies have demonstrated that O. sinensis, especially petroleum ether (PE) extract, has the potential to support the treatment of hyperuricemia by inhibiting xanthine oxidase (XO) activity. In this study, the ability of PE extract to lower the content of blood uric acid was investigated in a hyperuricemia model. The acute hyperuricemia model was conducted at a dose of 250 - 1,000 mg/kg using potassium oxonate on mice. The results showed that the PE extract of O. sinensis did not cause death to mice at a dose of 5,000 mg/kg. The results showed that all three tested doses (250, 500, 1,000 mg/kg) were effective in lowering the concentration of blood uric acid. The model of chronic hyperuricemia was revealed using doses of potassium oxonate from 300 to 150 mg/kg every other day. The rates of uric acid increased in the model group compared to the control group after 7 days was 50%, and after 14 days was 36%. The results of lowering the uric acid contents on the model of chronic hyperuricemia showed that the dose of 1,000 mg/kg and 500 mg/kg had a better effect than the dose of 250 mg/kg. The uric acid contents were reduced 25% after 7 days and 29% after 14 days by the dose of 500 mg/kg, respectively. A dose of 1,000 mg/kg reduced uric acid contents by 35% after 7 days and 29% after 14 days, respectively. The results of hematology test exhibited no differences between experiments. The HE staining results showed damages in internal organs when the experiments was prolonged.
#Ophiocordyceps sinensis #đông trùng hạ thảo #tác dụng hạ acid uric máu #cao chiết petroleum ether
Đặc điểm của nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) nuôi trồng trên cơ chất bã đậu nành
Cordyceps militaris là một loại nấm dược liệu chứa nhiều hoạt chất sinh học được sử dụng làm thuốc trong hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh và làm thực phẩm chức năng cho con người. Nghiên cứu sự sinh trưởng và phát triển của nấm Đông trùng hạ thảo trên cơ chất là bã đậu nành cho thấy, với công thức thí nghiệm bao gồm: Gạo lứt 20 g/hộp + bã đậu nành 20 g/hộp + dịch nhộng tằm 100 g/L + 40 g/L glucose + 5 g/L peptone + 5 g/L Cao nấm men + 1 g/L KH2O4 + 1 g/L MgSO4 + 0,2 g/L VTM B1 (CT4) cho số lượng mầm quả thể đạt 203,7 ± 9,6 mầm/hộp, chiều dài quả thể đạt 8,8 ± 0,8 cm, khối lượng quả thể tươi 28,5 ± 0,8 g/hộp và năng suất sinh học cao nhất đạt 24,3 ± 1,3%, lớn hơn công thức đối chứng (CT1) là 2,6%. Tuy nhiên, hàm lượng cordycepin và adenosine ở CT4 lần lượt 3,15 mg/g và 1,75 mg/g, thấp hơn so với công thức đối chứng CT1, 5,07 mg/g và 2,67 mg/g.
#Bã đậu nành #Đông Trùng hạ thảo #cơ chất #năng suất sinh học
02. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ PH VÀ NGUỒN CARBON ĐẾN TĂNG TRƯỞNG HỆ SỢI ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris NBRC 9787) TRONG MÔI TRƯỜNG THẠCH
Nấm đông trùng hạ thảo - (Cordyceps militaris NBRC 9787 - Nhật Bản) đã và đang được coi là một loại dược liệu cao cấp trong số các loại thảo dược. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của pH (4,0 - 4,5; 6,5 - 7,0; 8,5 - 9,0), nguồn carbon (Glucose và Saccarose) tới sinh khối và đường kính vòng nấm của môi trường thạch trong nhân nuôi giống đông trùng hạ thảo đã được nghiên cứu và đánh giá. Kết quả cho thấy, pH tốt nhất cho sinh trưởng của giống nấm đông trùng hạ thảo là pH ~ 6,5 -7,0. Ở điều kiện môi trường có pH ~ 4,0 - 4,5, hệ sợi nấm dường như không phát triển, chúng có thể phát triển ở pH ~ 8,5 - 9,0. Khi xem xét nguồn carbon, kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong kích thước vòng nấm và khối lượng hệ sợi nấm khi nuôi trồng trong môi trường bổ sung đường Glucose và đường Saccarose. Tuy nhiên, khi xem xét tính phổ dụng và giá thành của hai nguồn đường thì nguồn đường Glucose thường được sử dụng để nuôi trồng nấm đông trùng hạ thảo.
#Môi trường
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2